Quyền sở hữu công nghiệp là gì?

Quyền sở hữu công nghiệp là một phần quan trọng của sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ khi chủ sở hữu thực hiện việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, quyền sở hữu công nghiêp theo pháp luật Việt Nam hiện hành là quyền gì thì sau đây BRIS LAW xin được tư vấn như sau:

Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ 2013 quy định:

Quyền sở hữu công nghiệp: là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.”

Đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Từ khái niệm trên, đối tượng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:

– Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

– Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.

– Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.

– Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

– Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.

– Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

 – Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

III.             Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

Người nào sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp của người khác đang trong thời gian bảo hộ mà không xin phép chủ sở hữu các đối tượng này thì bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (trừ các trường hợp có quy định riêng) và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp bao gồm ba nội dung:

  • Thứ nhất,là ban hành các quy định của pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp;
  • Thứ hai, là cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp cho các chủ thể khác nhau khi đáp ứng các yêu cầu theo quy định (xác lập quyền);
  • Thứ ba,là bằng các phương thức, biện pháp khác nhau bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chủ văn bằng (bảo vệ quyền).

Tùy thuộc vào mỗi nhóm đối tượng thì điều kiện về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp lại có những quy định cụ thể khác nhau. Nhưng nhìn chung khi muốn xác lập quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với một đối tượng nào đó thì điều kiện đầu tiên cũng là đối tượng đó phải là thành quả nghiên cứu được tạo ra và có khả năng áp dụng triển khai được trong lĩnh vực công nghiệp.

Căn cứ pháp lý:  Khoản 4, 12, 13, 15, 16, 22, 23 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung 2009.

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Công ty Bris Law, bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 19006672 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *